Bát Pháp - Tám Phương Pháp Điều Trị Trong Y Học Cổ Truyền
Dr Duong Khai
20 May, 2025
8 lượt xem
0 bình luận
0 lượt thích
Bài viết trình bày chi tiết về bát pháp - tám phương pháp điều trị căn bản trong y học cổ truyền, bao gồm: hãn pháp, thổ pháp, hạ pháp, hòa pháp, ôn pháp, thanh pháp, tiêu pháp và bổ pháp.
I. HÃN PHÁP (Phát hãn – Gây mồ hôi)
Định nghĩa: Dùng thuốc để gây mồ hôi, nhằm đẩy tà khí ra ngoài khi bệnh còn ở phần biểu, ngăn không cho bệnh xâm nhập vào bên trong.
Ứng dụng lâm sàng:
- Cảm mạo phong hàn: sợ lạnh, ít sốt, miệng khô, khát, rêu lưỡi trắng, mạch phù.
- Cảm mạo phong nhiệt: sốt, sợ lạnh, ít khát, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
- Cảm mạo phong thấp: viêm khớp dạng thấp, đau dây thần kinh ngoại biên.
- Bệnh phong thủy: viêm cầu thận cấp, dị ứng do lạnh, phù kèm sốt, suyễn, viêm họng.
- Bệnh sởi: giai đoạn chưa mọc ban.
Chú ý:
- Không dùng khi bệnh nhân bị tiêu chảy, nôn mửa mất nước.
- Tránh sử dụng khi bệnh đã vào lý hoặc biểu và lý cùng tồn tại.
II. THỔ PHÁP (Gây nôn)
Định nghĩa: Dùng thuốc gây nôn để loại bỏ độc tố khi chất độc còn ở dạ dày.
Ứng dụng lâm sàng:
- Ngộ độc thức ăn, đồ uống, thuốc khi chất độc chưa xuống ruột.
III. HẠ PHÁP (Tẩy, nhuận tràng)
Định nghĩa: Dùng thuốc tẩy hoặc nhuận tràng để loại bỏ chất ứ đọng trong cơ thể qua đường đại tiện.
Ứng dụng lâm sàng:
- Táo bón do mất nước, huyết hư, khí hư.
- Chứng dương minh phủ chứng: sốt cao, nói sảng, bụng đầy trướng, đại tiện táo, lưỡi khô, rêu lưỡi vàng, mạch trầm nhược.
- Phù thũng, ứ nước ở màng phổi, màng tim (chỉ dùng cho bệnh nhân có sức khỏe tốt).
- Hoàng đản nhiễm trùng, ứ mật.
- Mụn nhọt kéo dài kèm theo táo bón.
- Huyết ứ ở đại trường.
- Đàm ẩm ở tỳ vị gây trướng bụng, mạch hữu lực.
Chú ý:
- Phải chú ý đến tính chất hàn nhiệt của bệnh khi dùng thuốc.
- Căn cứ vào thể chất hư hay thực của người bệnh để chọn thuốc mạnh hay nhẹ.
- Không dùng trong các trường hợp:
+ Bệnh thuộc biểu, bán biểu bán lý mà không có chứng táo bón.
+ Bệnh thuộc chứng dương minh kinh chứng (không có táo bón).
+ Người già yếu, phụ nữ sau sinh, thể trạng hư chứng.
+ Phụ nữ đang mang thai.
IV. HÒA PHÁP (Điều hòa)
Định nghĩa: Dùng thuốc để điều hòa khí huyết, chữa chứng bán biểu bán lý và các bệnh do mất điều hòa khí huyết các tạng phủ.
Ứng dụng lâm sàng:
- Cảm mạo thuộc kinh thiếu dương đởm: lúc nóng lúc rét, ngực sườn đầy tức, buồn nôn, miệng đắng.
- Bệnh sốt rét.
- Bệnh do can tỳ bất hòa: loét dạ dày tá tràng do can mộc khắc tỳ thổ, ỉa chảy mạn tính do thần kinh, thống kinh, kinh nguyệt không đều.
Chú ý:
- Không dùng khi bệnh còn ở biểu hoặc đã vào lý.
V. ÔN PHÁP (Làm ấm)
Định nghĩa: Dùng các vị thuốc ấm nóng để chữa các chứng hư hàn thuộc lý trong cơ thể.
Ứng dụng lâm sàng:
- Đau dạ dày, viêm đại tràng, ỉa chảy mạn tính, rối loạn tiêu hóa kèm triệu chứng sợ lạnh, tay chân lạnh.
- Ỉa chảy ở người già, viêm thận mạn tính gây phù thũng.
- Viêm đại tràng mạn tính do thận dương không ôn dưỡng tỳ dương.
- Chứng trụy mạch, choáng do mất máu, mất nước, điện giải.
Chú ý:
- Không dùng trong các trường hợp:
+ Trụy mạch ngoại biên do nhiễm trùng, nhiễm độc (chân nhiệt giả hàn).
+ Người âm hư, huyết hư do thiếu tân dịch.
+ Người có chứng nhiệt (hư nhiệt, thực nhiệt) gây chảy máu.
VI. THANH PHÁP (Làm mát)
Định nghĩa: Dùng các thuốc mát, lạnh để chữa các chứng bệnh gây ra nhiệt hoặc cơ thể ở tình trạng dị ứng, nhiễm trùng.
Ứng dụng lâm sàng:
- Thanh nhiệt tả hỏa: sốt cao gây mất tân dịch, chứng dương minh kinh chứng.
- Thanh nhiệt lương huyết: tình trạng dị ứng, nhiễm trùng, ôn bệnh thuộc phần dinh, phần huyết.
- Thanh nhiệt giải độc: mụn nhọt, bệnh truyền nhiễm do siêu vi trùng.
- Thanh nhiệt trừ thấp: chứng bệnh do thấp nhiệt như nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm trùng tiêu hóa, các bệnh ngoài da bội nhiễm.
- Thanh nhiệt giải thử: chứng bệnh do nắng nóng.
Chú ý:
- Dùng thận trọng trong các trường hợp suy nhược cơ thể, ỉa chảy kéo dài do tỳ hư, ăn kém, thiếu máu.
VII. TIÊU PHÁP (Tiêu trệ)
Định nghĩa: Dùng thuốc để chữa các chứng bệnh do tích tụ, ngưng trệ như ứ huyết, khí trệ, ứ nước, ứ đọng thức ăn.
Ứng dụng lâm sàng:
- Hoạt huyết, phá huyết để chữa các chứng bệnh do huyết ứ: cơn đau nội tạng, chảy máu do thoát quản.
- Hành khí, phá khí, giáng nghịch để chữa chứng bệnh do khí trệ, khí nghịch: ợ hơi, đầy bụng, khó thở, nôn mửa.
- Lợi niệu, trục thủy chữa bệnh do ứ nước: phù thũng, đái ít, cổ trướng.
- Tiêu đạo để tiêu hóa thức ăn ngưng trệ.
Chú ý:
- Không dùng phép tiêu với các thuốc có cường độ mạnh (phá huyết, phá khí) cho phụ nữ có thai.
- Phép tiêu thường dùng cho thực chứng; nếu hư chứng gây hiện tượng ứ nước, ăn không tiêu cần phối hợp với thuốc bổ.
Nguồn: yhoccanban.com
Về tác giả
Xin chào mọi người! Tôi là Bác sĩ Khải, chuyên gia Tim mạch với niềm đam mê giúp bệnh nhân có trái tim khỏe mạnh. Khi không ở bệnh viện, tôi thường tìm thấy niềm vui trong việc chạy bộ, đọc sách về dinh dưỡng và chia sẻ kiến thức tim mạch qua các bài viết
Chưa có bình luận nào. Hãy là người đầu tiên bình luận!